Hướng dẫn: Nguyên liệu, vật liệu là tài sản hay nguồn vốn trong kế toán
Nguyên liệu, vật liệu là tài sản hay nguồn vốn? Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, nguyên liệu, vật liệu (NLVL) được xác định là tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh.
Để quản lý và phản ánh đúng giá trị, Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định rõ về Tài khoản 152. Nắm vững tài khoản này giúp doanh nghiệp tuân thủ quy định, tối ưu hóa chi phí, quản lý tồn kho hiệu quả và đảm bảo minh bạch báo cáo tài chính.
Bài viết cung cấp hướng dẫn chi tiết về hạch toán NL – VL theo Tài khoản 152, giúp kế toán viên thực hiện nghiệp vụ chính xác và hiệu quả.
Giới thiệu Tài khoản 152 theo Thông tư 200
Định nghĩa Tài khoản 152 và nguyên liệu, vật liệu
Tài khoản 152, theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, được dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại nguyên liệu, vật liệu (NLVL) của doanh nghiệp. NLVL là các đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, hoặc phục vụ cho các hoạt động khác của doanh nghiệp. Chúng được xem là tài sản ngắn hạn vì sẽ được tiêu hao hoặc chuyển hóa thành sản phẩm trong một chu kỳ kinh doanh.
Phân loại các loại nguyên liệu, vật liệu phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp
Nguyên liệu, vật liệu rất đa dạng và có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí. Tùy theo đặc thù sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể phân loại NLVL thành:
+ Nguyên liệu chính: Các vật liệu cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm.
+ Vật liệu phụ: Hỗ trợ quá trình sản xuất hoặc hoàn thiện sản phẩm.
+ Nhiên liệu: Vật liệu dùng để tạo năng lượng (xăng, dầu, than…).
+ Phụ tùng thay thế: Dùng để sửa chữa, bảo trì tài sản cố định, công cụ dụng cụ.

Tổng quan về kết cấu số dư tài khoản 152
Tài khoản 152 thuộc loại tài khoản tài sản, có kết cấu đặc trưng:
| Bên Nợ | Bên Có |
| – Phản ánh giá trị NLVL nhập kho. | – Phản ánh giá trị NLVL xuất kho. |
| – Tăng do kiểm kê phát hiện thừa. | – Giảm do kiểm kê phát hiện thiếu. |
| Số dư cuối kỳ: Bên Nợ – Phản ánh giá trị NLVL tồn kho cuối kỳ. | |
Nguyên tắc kế toán và cách hạch toán Tài khoản 152
Nguyên tắc giá gốc và các khoản chi phí liên quan
Theo Thông tư 200 và Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 (VAS 02) về Hàng tồn kho, nguyên liệu, vật liệu phải được ghi nhận theo nguyên tắc giá gốc. Giá gốc bao gồm toàn bộ chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí trực tiếp khác phát sinh để đưa NLVL vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Các chi phí này có thể bao gồm giá mua, thuế nhập khẩu (nếu có), chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản… Chi phí lãi vay liên quan đến việc mua NLVL thường không được vốn hóa.
Hạch toán nhập kho, xuất kho và các nghiệp vụ liên quan
Hạch toán nhập kho và xuất kho NLVL là nghiệp vụ thường xuyên nhất.
– Khi nhập kho NLVL mua ngoài: Nợ TK 152, Nợ TK 133 (VAT được khấu trừ), Có TK 111, 112, 331.
– Khi xuất kho NLVL cho sản xuất: Nợ TK 621 (Chi phí NLVL trực tiếp), Nợ TK 627 (Chi phí sản xuất chung), Nợ TK 641 (Chi phí bán hàng), Nợ TK 642 (Chi phí quản lý doanh nghiệp), Có TK 152.
Các nghiệp vụ khác như nhập kho do gia công, tự chế, cũng được phản ánh vào TK 152.
Xử lý nguyên vật liệu góp vốn, gia công, thừa thiếu
Khi nhận góp vốn bằng NLVL, kế toán ghi Nợ TK 152 và Có TK 411 (Vốn đầu tư của chủ sở hữu). Đối với NLVL gửi gia công, xuất kho ghi Có TK 152, đồng thời theo dõi trên tài khoản ngoài bảng hoặc tài khoản thích hợp. Khi phát hiện thừa hoặc thiếu NLVL qua kiểm kê, tùy thuộc vào nguyên nhân và đối tượng chịu trách nhiệm mà kế toán thực hiện các bút toán điều chỉnh tương ứng (ví dụ: Nợ TK 1381 nếu chờ xử lý hoặc Nợ TK 111, 1388 nếu bồi thường).

Quản lý chi tiết và kiểm kê tồn kho nguyên liệu
Theo dõi chi tiết từng loại nguyên liệu, vật liệu theo kho
Để quản lý hiệu quả, doanh nghiệp cần tổ chức theo dõi chi tiết NLVL theo từng loại, quy cách, mã số, và địa điểm lưu giữ (từng kho). Việc này đảm bảo thông tin về số lượng, giá trị NLVL luôn chính xác, phục vụ kịp thời cho hoạt động sản xuất, lập kế hoạch mua sắm và kiểm tra. Hệ thống thẻ kho, sổ chi tiết NLVL là công cụ không thể thiếu, giúp kế toán và thủ kho đối chiếu số liệu thường xuyên.
Kiểm kê định kỳ và xử lý chênh lệch tồn kho, hao hụt
Kiểm kê định kỳ (cuối kỳ, đột xuất) là hoạt động bắt buộc để đối chiếu số liệu sổ sách với thực tế. Khi có chênh lệch, kế toán cần xác định nguyên nhân:
– Thừa: Có thể do ghi sổ thiếu hoặc sai sót. Ghi Nợ TK 152 / Có TK 3381 (Tài sản thừa chờ xử lý).
– Thiếu: Do mất mát, hư hỏng, hao hụt tự nhiên trong định mức. Ghi Nợ TK 1381 (Tài sản thiếu chờ xử lý) / Có TK 152. Các sai sót phổ biến ở SMEs là không lập đầy đủ chứng từ nhập xuất, dẫn đến khó khăn khi kiểm kê.
Tính giá vốn nguyên liệu xuất dùng trong sản xuất
Việc tính giá vốn NLVL xuất dùng ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
– Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO).
– Phương pháp bình quân gia quyền.
– Phương pháp thực tế đích danh (áp dụng cho NLVL có giá trị lớn, dễ nhận diện).
Việc lựa chọn phương pháp cần được nhất quán và áp dụng theo quy định của Thông tư 200.

FAQ – Giải đáp nhanh về Tài khoản 152 theo Thông tư 200
Tài khoản 152 dùng để làm gì trong kế toán?
Tài khoản 152 dùng để ghi nhận, theo dõi giá trị hiện có và sự biến động (nhập, xuất) của các loại nguyên liệu, vật liệu thuộc sở hữu của doanh nghiệp, phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Số dư tài khoản 152 phản ánh ý nghĩa gì?
Số dư cuối kỳ bên Nợ của Tài khoản 152 phản ánh tổng giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu còn tồn kho tại doanh nghiệp vào thời điểm lập báo cáo tài chính. Đây là một phần quan trọng của hàng tồn kho, thuộc tài sản ngắn hạn.
Khi nào và làm thế nào để hạch toán nhập, xuất kho nguyên liệu?
Hạch toán nhập kho khi NLVL được mua về, nhận góp vốn, hoặc tự chế xong và đưa vào kho (Nợ TK 152). Hạch toán xuất kho khi NLVL được đưa vào sản xuất, bán, hoặc dùng cho mục đích khác (Có TK 152). Tất cả phải dựa trên các chứng từ hợp lệ như phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
Cách xử lý hao hụt, thừa nguyên liệu vật liệu thế nào?
Khi phát hiện thừa hoặc thiếu NLVL qua kiểm kê, cần lập biên bản và xác định nguyên nhân. Nếu thừa, ghi tăng TK 152. Nếu thiếu trong định mức cho phép, hạch toán vào chi phí liên quan. Nếu thiếu ngoài định mức hoặc do trách nhiệm cá nhân, sẽ xử lý bồi thường hoặc đưa vào chi phí khác tùy theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Việc hiểu rõ và áp dụng đúng Tài khoản 152 theo Thông tư 200 là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp, đặc biệt là SMEs, quản lý hiệu quả nguyên liệu, vật liệu.
Từ ghi nhận giá gốc, hạch toán nhập – xuất, đến kiểm kê và xử lý chênh lệch, mỗi bước đều đòi hỏi chính xác và tuân thủ các quy định hiện hành.
Nắm vững nguyên tắc và nghiệp vụ này không chỉ đảm bảo minh bạch báo cáo tài chính mà còn tối ưu hóa quy trình sản xuất, góp phần vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Hãy thường xuyên rà soát quy trình kế toán nội bộ và cập nhật hướng dẫn từ Bộ Tài chính để quản lý nguyên liệu, vật liệu luôn chuẩn xác và hiệu quả.
Bài viết cùng chủ đề
- Hướng dẫn Tài khoản 1521 theo thông tư 200
- Tài khoản 1522 theo Thông tư 200: Hướng dẫn chi tiết
- Tài khoản 1521 là gì? Vai trò & Cách hạch toán
- Hiểu rõ 1522 là tài khoản gì? Giải thích và hạch toán
- Giải thích: Nguyên liệu, vật liệu là tài sản ngắn hạn hay dài hạn
- Hướng dẫn chi tiết Tài khoản 152 theo thông tư 200
- Hướng dẫn toàn diện Tài khoản 152 theo thông tư 133
- Tài khoản 152 có số dư bên nào? Hướng dẫn chi tiết
- Tài khoản 152 là tài khoản gì? Giải thích đầy đủ cho kế toán

