Hướng dẫn hạch toán Tài khoản 153 theo thông tư 133
Hướng dẫn chi tiết hạch toán tài khoản 153 theo Thông tư 133/2016/TT-BTC, giúp doanh nghiệp SME quản lý công cụ, dụng cụ hiệu quả, tối ưu chi phí và tuân thủ pháp luật.
Khái niệm và kết cấu tài khoản 153 theo Thông tư 133
Định nghĩa tài khoản 153 và nội dung phản ánh
Tài khoản 153 “Công cụ, dụng cụ” theo Thông tư 133/2016/TT-BTC dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến động tăng, giảm của các loại công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê và phụ tùng thay thế dự trữ trong doanh nghiệp không đủ tiêu chuẩn ghi nhận là tài sản cố định.
CCDC là những vật tư lao động tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh nhưng về giá trị hoặc thời gian sử dụng không thuộc diện tài sản cố định.
Tài khoản 153 cấp 1 có các tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 1531 – Công cụ, dụng cụ: Phản ánh giá trị CCDC dự trữ, trong kho.
+ Tài khoản 1532 – Bao bì luân chuyển: Phản ánh giá trị các loại bao bì dùng để chứa đựng vật tư, hàng hóa.
+ Tài khoản 1533 – Đồ dùng cho thuê: Phản ánh giá trị đồ dùng mà doanh nghiệp cho thuê.
+ Tài khoản 1534 – Phụ tùng thay thế: Phản ánh giá trị phụ tùng dự trữ để thay thế các bộ phận của máy móc, thiết bị.
Nguyên tắc hạch toán và quản lý công cụ dụng cụ theo TT133
Theo Thông tư 133, CCDC được hạch toán theo giá gốc và áp dụng nguyên tắc kế toán hàng tồn kho tương tự như vật tư, hàng hóa.
Giá gốc CCDC bao gồm giá mua, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, thuế (nếu có) và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc đưa CCDC vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Doanh nghiệp cần quản lý CCDC chi tiết theo từng loại, từng kho, từng bộ phận sử dụng để dễ kiểm soát, tránh thất thoát và tối ưu hóa phân bổ chi phí.
Mối liên hệ với các tài khoản kế toán khác
Tài khoản 153 có mối liên hệ mật thiết với nhiều tài khoản khác. CCDC có giá trị lớn và thời gian sử dụng trên một năm thường được ghi nhận vào Tài khoản 242 (Chi phí trả trước) và phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh. Trong khi đó, Tài khoản 211 (Tài sản cố định) dùng cho những tài sản có giá trị và thời gian sử dụng lớn hơn. CCDC cũng liên quan đến các tài khoản chi phí (621, 627, 641, 642) và các tài khoản thanh toán (111, 112, 331) khi nhập, xuất kho.
Tìm hiểu thêm: Tài khoản 153 theo thông tư 200

Hướng dẫn chi tiết cách hạch toán tài khoản 153 theo Thông tư 133
Nguyên tắc hạch toán nhập và xuất công cụ, dụng cụ
Khi mua sắm công cụ, dụng cụ và nhập kho, kế toán ghi nhận: Nợ TK 153 (Tổng giá trị CCDC), Có TK 111 (Tiền mặt), TK 112 (Tiền gửi ngân hàng), hoặc TK 331 (Phải trả người bán). Nếu có thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi Nợ TK 133. Khi xuất CCDC sử dụng cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, bút toán hạch toán phụ thuộc vào giá trị và mục đích sử dụng. Ví dụ, xuất dùng trực tiếp cho sản xuất: Nợ TK 621, 627; cho quản lý doanh nghiệp: Nợ TK 642.
Phân bổ chi phí công cụ dụng cụ giá trị lớn và xử lý công cụ giá trị nhỏ
Đối với CCDC có giá trị nhỏ, doanh nghiệp có thể ghi nhận toàn bộ chi phí một lần vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi xuất dùng (Nợ TK 621, 627, 641, 642 / Có TK 153).
Đối với CCDC có giá trị lớn, chi phí thường được phân bổ dần vào nhiều kỳ kế toán. Khi xuất dùng, kế toán ghi Nợ TK 242 (Chi phí trả trước), sau đó định kỳ thực hiện bút toán phân bổ: Nợ TK 621, 627, 641, 642 / Có TK 242.
Cách làm này giúp phản ánh đúng chi phí cho từng kỳ và tuân thủ nguyên tắc phù hợp.
Xử lý kiểm kê, thừa thiếu và thanh lý công cụ dụng cụ
Doanh nghiệp cần thực hiện kiểm kê định kỳ để đối chiếu số liệu thực tế với sổ sách kế toán. Khi phát hiện thừa hoặc thiếu CCDC, kế toán lập biên bản kiểm kê, xác định nguyên nhân và xử lý theo quy định.
Nếu CCDC bị hư hỏng, lạc hậu hoặc không còn nhu cầu sử dụng, doanh nghiệp tiến hành thanh lý.
Bút toán thanh lý thường gồm: ghi giảm giá trị CCDC trên sổ sách (Có TK 153), ghi nhận các khoản thu từ thanh lý (Nợ TK 111, 112 / Có TK 711) và các chi phí liên quan đến thanh lý (Nợ TK 811 / Có TK 111, 112, 331).

Ảnh hưởng của tài khoản 153 đến báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp
Tác động lên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh
Quản lý và kiểm soát công cụ dụng cụ hiệu quả
Quản lý CCDC hiệu quả đòi hỏi theo dõi chi tiết theo từng đối tượng sử dụng, địa điểm và tình trạng.
Doanh nghiệp nên xây dựng quy trình kiểm soát nội bộ chặt chẽ, từ nhập kho, xuất kho đến sử dụng và thanh lý. Việc này giúp giảm thiểu rủi ro thất thoát, hư hỏng và đảm bảo CCDC được sử dụng đúng mục đích, tối ưu hóa công năng.
Phần mềm kế toán là công cụ hỗ trợ đắc lực trong quản lý và kiểm soát CCDC, cung cấp báo cáo chi tiết giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định kịp thời.
Lỗi sai phổ biến và cách khắc phục
Một lỗi phổ biến là phân loại sai công cụ, dụng cụ (CCDC), nhầm lẫn giữa CCDC và tài sản cố định, hoặc ghi nhận tất cả CCDC vào chi phí ngay lập tức mà không phân bổ.
Tình trạng này có thể làm sai lệch báo cáo tài chính và không tuân thủ chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Để khắc phục, doanh nghiệp cần rà soát tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định và CCDC theo Thông tư 133, đặc biệt về giá trị và thời gian sử dụng ước tính.
Ngoài ra, cần kiểm tra quy trình phân bổ chi phí trả trước (TK 242) đối với những CCDC có giá trị lớn, đảm bảo thời gian phân bổ phù hợp.

FAQ về tài khoản 153 theo Thông tư 133
Tài khoản 153 theo Thông tư 133 dùng để làm gì?
TK 153 dùng để phản ánh trị giá công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê, phụ tùng thay thế dự trữ và tình hình biến động tăng, giảm của chúng trong kỳ, mà không đủ tiêu chuẩn ghi nhận là tài sản cố định.
Công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ hạch toán thế nào?
Đối với công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ, doanh nghiệp có thể ghi nhận toàn bộ chi phí vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi xuất dùng, không phải qua tài khoản 242 để phân bổ.
Có những tài khoản cấp 2 nào thuộc TK 153?
Tài khoản 153 bao gồm các tài khoản cấp 2 như 1531 (Công cụ, dụng cụ), 1532 (Bao bì luân chuyển), 1533 (Đồ dùng cho thuê) và 1534 (Phụ tùng thay thế).
Làm sao xử lý khi kiểm kê phát hiện công cụ dụng cụ thừa, thiếu?
Khi kiểm kê phát hiện thừa, thiếu CCDC, doanh nghiệp cần lập biên bản, xác định nguyên nhân. Nếu thừa, ghi tăng CCDC và Có TK 3381 (Tài sản thừa chờ xử lý). Nếu thiếu, ghi giảm CCDC và Nợ TK 1381 (Tài sản thiếu chờ xử lý) hoặc hạch toán vào chi phí liên quan tùy theo nguyên nhân và trách nhiệm.
Việc nắm vững và áp dụng đúng Tài khoản 153 theo Thông tư 133 là cực kỳ quan trọng đối với các doanh nghiệp SME.
Tài khoản này không chỉ giúp doanh nghiệp tuân thủ quy định pháp luật về kế toán mà còn là công cụ hiệu quả để quản lý tài sản, kiểm soát chi phí và đưa ra các quyết định kinh doanh sáng suốt.
Hướng dẫn chi tiết này cung cấp một cái nhìn toàn diện và thực tế, giúp các kế toán viên và nhà quản lý tự tin hơn trong công tác hạch toán và quản lý công cụ, dụng cụ.
Doanh nghiệp nên thường xuyên rà soát quy trình nội bộ và cập nhật các quy định mới nhất để đảm bảo sự chính xác và hiệu quả trong hoạt động kế toán.
Bài viết cùng chủ đề
- Hướng dẫn chi tiết: Công cụ dụng cụ gồm những gì?
- Hướng dẫn Hạch toán phân bổ công cụ dụng cụ cho kế toán mới
- Công cụ dụng cụ là gì? Hạch toán & Quy định chi tiết
- Công cụ dụng cụ hạch toán như thế nào: Hướng dẫn chi tiết
- Công cụ dụng cụ khấu hao trong bao lâu? Quy định và cách tính
- Giải đáp: công cụ dụng cụ là tài sản hay nguồn vốn
- Công cụ dụng cụ có tính hao mòn không? Giải đáp chi tiết
- 1532 là tài khoản gì? Hướng dẫn và Giải thích chi tiết
- Tài khoản 153 gồm những gì? Hướng dẫn đầy đủ
- Giải thích Tài khoản 153 dùng khi nào và cách hạch toán

