Hạch toán hao mòn tài sản cố định theo Thông tư 24 – Hướng dẫn chi tiết

Hạch toán hao mòn tài sản cố định theo Thông tư 24 – Hướng dẫn chi tiết

Hạch toán hao mòn tài sản cố định theo Thông tư 24/2024/TT-BTC là một trong những nghiệp vụ quan trọng nhất trong kế toán hành chính sự nghiệp. Với sự ra đời của Thông tư này, nhiều thay đổi đáng kể đã được áp dụng, đặc biệt trong cách ghi nhận và theo dõi tài khoản 214 – Hao mòn tài sản cố định. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn chi tiết cách hạch toán hao mòn tài sản cố định, phương pháp tính toán cũng như những lưu ý quan trọng khi triển khai theo quy định mới.

Tổng quan về tài khoản 214 và khái niệm hao mòn cố định tài sản

Tài khoản 214 dùng để ghi nhận gì?

Tài khoản 214 – Hao mòn tài sản cố định được sử dụng để phản ánh giá trị hao mòn và giá trị hao mòn kế tiếp của tài sản cố định, bao gồm tất cả bất động sản đầu tư trong các đơn vị hành động chính nghiệp. Đây là trợ giúp theo dõi quản lý tài khoản đối ứng để theo dõi quá trình giảm giá trị của tài sản theo thời gian sử dụng.

Theo Thông tư 24/2024/TT-BTC, tài khoản 214 có cấu hình như sau:

Bên Nợ: Ghi giảm giá trị hao mòn kế hoạch khi:

Cố định tài sản thanh lý, nhượng quyền

Điều chỉnh tài sản cho các đơn vị khác

Tài sản bị mất, hư hỏng không thể sử dụng được

Bên Có: Ghi tăng giá trị hao mòn lũy kế khi:

Trích đoạn hao định kỳ (hàng tháng/quý)

Phân chia tài sản giá trị bổ sung vào hoạt động chi phí

Số dư Có: Phản hồi tổng giá trị giảm dần của kế hoạch cố định toàn bộ tài sản tại thời điểm báo cáo.

Khái niệm hao mòn tài sản cố định và đánh bóng theo luật kế toán mới

Hao mòn cố gắng tài sản là sự giảm giá trị của tài sản do quá trình sử dụng, hao mòn tự nhiên hoặc tiến trình công nghệ. Khấu hao là phương pháp lập kế hoạch bổ sung có hệ thống giá nguyên của cố gắng sản xuất tài sản chi phí trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của no.

Theo Thông tư 24, việc tính và ghi khấu hao phải góp thủ các nguyên tắc:

Tính nhất quán: Phương pháp khấu hao một khi đã chọn phải áp dụng thống nhất trong toàn bộ thời gian sử dụng tài sản

Phù hợp với đặc sản tài sản: Mỗi loại tài sản có thể áp dụng các phương pháp khấu hao khác nhau tùy theo đặc tính sử dụng

Tuân thủ quy định luật: Thời gian khấu hao và tỷ lệ khấu hao phải theo đúng quy định của Bộ Tài chính

Các yếu tố ảnh hưởng đến việc xác định khấu hao bao bao gồm: nguyên giá tài sản, giá trị thanh lý ước tính, thời gian sử dụng hữu ích và phương pháp khấu hao được lựa chọn.

Sự thay đổi chính khi áp dụng Thông tư 24 so với Thông tư 200/133

Thông tư 24/2024/TT-BTC đã mang đến những thay đổi đáng kể so với các quy định trước đây:

1. Bỏ tài khoản 366: Thông tin 200 và 133 trước đây sử dụng tài khoản 366 để phân bổ bổ sung nguồn kinh phí cho cố định tài sản. Thông tin 24 đã loại bỏ tài khoản này, thay vào đó ghi nhận toàn bộ doanh thu khi nhận tài sản.

2. Cách ghi nhận doanh thu tài sản sản xuất: Khi đơn vị nhận tài sản cố định từ ngân sách nhà nước, theo Thông tư 24, đơn (TK 421 – Doanh thu hoạt động) tăng dần theo thời gian khấu hao như trước.

3. Liên kết đến tài khoản 421: Tài khoản 421 được sử dụng rộng rãi hơn trong công việc ghi nhận các tài khoản doanh thu liên quan đến tài sản, bao gồm cả tài sản được phát hiện và tài sản thanh lý.

4. Đơn giản hóa quy trình hóa học: Thông tư 24 giảm bớt các bước trung gian, làm cho quy trình đánh khấu hao trở nên rõ ràng và dễ dàng kiểm soát hơn.

Phương pháp và cách tính toán khấu hao tài sản cố định theo Thông tư 24

Các phương pháp khấu trừ được phép áp dụng

Thông tin 24 cho phép đơn vị áp dụng một trong ba phương pháp khấu hao chính:

1. Phương pháp khấu hao theo đường thẳng:

Đây là phương pháp phổ biến và đơn giản nhất, giá trị khấu hao được phân bổ đều qua các kỳ.

Công thức: Mức độ hao hàng năm = Nguyên giá / Thời gian sử dụng

Ví dụ: Một thiết bị máy tính có giá nguyên 30 triệu đồng, thời gian sử dụng là 5 năm. Mức độ hao hàng năm = 30.000.000 / 5 = 6.000.000 đồng/năm, tương đương 500.000 đồng/tháng.

2. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần:

Phương pháp này áp dụng cho những tài sản có hiệu suất cao ở giai đoạn đầu và giảm dần theo thời gian.

Công thức: Mức độ hao năm = Giá trị còn lại × Tỷ lệ giai hao tăng tốc

Tỷ lệ giai đoạn hao tăng tốc độ gấp 1,5 đến 2 tỷ lệ giai đoạn hao đường thẳng.

3. Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm:

Áp dụng cho các tài sản có công suất sử dụng rõ ràng như máy móc sản xuất.

Công thức: Mức độ hao hao = (Nguyên giá / Tổng số lượng sản phẩm dự kiến) × Số lượng sản phẩm thực tế trong kỳ

Lựa chọn phương pháp phù hợp:

Đơn vị hành động chính sự nghiệp thường áp dụng phương pháp đường thẳng vì tính đơn giản và dễ quản lý

Doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp số dư giảm dần cho máy móc công nghệ cao

Phương pháp theo sản phẩm phù hợp với sản phẩm sản xuất lớn, vận hành

Hạch toán nghiệp vụ trích khấu hao hàng tháng/quý

Công việc trích khấu hao được thực hiện định kỳ (thường là hàng tháng) thông qua bút toán:

Nợ TK 611, 642, 811 (Chi phí hoạt động, chi phí quản lý…)

Có TK 214 (Định định cố định tài sản cố định Hao mòn)

Quy trình thực hiện:

Xác định thời điểm bắt đầu chiết khấu :

Tính toán độ hao: Căn cứ vào giá nguyên, thời gian sử dụng và phương pháp đã chọn

Phân vùng bổ sung chi phí: Khấu hao được phân tích bổ sung vào chi phí hoạt động (TK 611) nếu là tài sản phục vụ hoạt động chính, hoặc chi phí quản lý (TK 642) nếu là tài sản hành động chính

Ghi sổ kế toán: Lập chứng từ trích khấu hao và ghi vào sổ kế toán chi tiết và tổng hợp

Lưu ý quan trọng:

Tài sản đã khấu hao hết nhưng vẫn đang sử dụng không trích khấu hao nữa

Tài sản tạm ngừng sử dụng trong 12 tháng có thể tạm dừng trích khấu hao

Phải có đầy đủ bằng chứng từ biên bản tài sản được nhận dạng, quyết định đưa vào sử dụng

Xử lý lại giá trị, ghi nhận doanh thu phát hiện sản phẩm từ NSNN

Theo thông tư 24, khi đơn vị nhận tài sản cố định từ ngân sách nhà nước, cách ghi đã thay đổi đáng kể:

Khi nhận tài sản từ NSNN:

Nợ TK 211 (Tài sản cố định hữu hình) – Nguyên giá tài sản

Có TK 421 (Doanh thu hoạt động) – Toàn bộ giá trị

Điều này khác hoàn toàn với Thông tư 200 trước đây khi sử dụng TK 366 để phân bổ tăng dần.

Khi trích khấu hao tài sản được cung cấp:

Nợ TK 611, 642, 811 (Chi phí)

Có TK 214 (Hao mòn TSCĐ)

Khi thanh lý tài sản:

Nợ TK 214 (Giá trị hao mòn lũy kế)

Nợ TK 811 (Chi phí thanh lý – nếu có)

Nợ TK 138 ( Phải thu khác – nếu có thu hồi)

Có TK 211 (Nguyên giá tài sản)

Có TK 111 (Tiền thu từ thanh lý – nếu có)

Có TK 421 (Doanh thu thanh lý)

Ví dụ chi tiết một số bút toán toán tài khoản 214

Ví dụ 1: Nhận và trích khấu hao tài sản cấp từ NSNN

Đơn vị Y nhận một xe ô tô phục vụ công tác từ ngân sách nhà nước ngày 15/03/2024, nguyên giá 800 triệu đồng, thời gian sử dụng 8 năm.

Bước 1: Ghi nhận khi tiếp tục nhận (15/03/2024)

Số TK 211: 800.000.000 Có TK 421: 800.000.000

Bước 2: Tính khấu hao

Mức độ hao năm = 800.000.000 / 8 = 100.000.000 đồng Mức độ hao năm = 100.000.000 / 12 = 8.333.333 đồng

Bước 3: Trích khấu hao tháng 4/2024 (tháng đầu tiên)

Nợ TK 642: 8.333.333 Có TK 214: 8.333.333

Ví dụ 2: Mua tài sản bằng nguồn tự động

Unit Z mua một máy photocopy giá trị 50 triệu đồng ngày 05/10/2024 bằng nguồn thu sự nghiệp, thời gian sử dụng 5 năm.

Bước 1: Ghi nhận khi mua

Nợ TK 211: 50.000.000 Có TK 111: 50.000.000

Bước 2: Tính và trích khấu hao từ tháng 6/2024

Mức độ hao tháng = 50.000.000 / (5 × 12) = 833.333 đô la

Nợ TK 642: 833.333 Có TK 214: 833.333

Ví dụ 3: Thanh lý tài sản

Đơn vị

Nợ TK 214: 18.000.000 (Giá trị hao mòn lũy kế)

Nợ TK 811: 2.000.000 (Chi phí thanh lý chênh lệch)

Nợ TK 111: 3.000.000 (Tiền thu từ bán)

Có TK 211: 20.000.000 (Nguyên giá)

Có TK 421: 3.000.000 (Doanh thu thanh lý)

Lưu ý, sai sót thường gặp và ảnh hưởng đến báo cáo tài chính khi giải toán TK 214

Lưu ý chứng từ, kiểm soát nội bộ và đảm bảo đúng trích khấu hao

Về chứng từ:

Biên bản giao tài sản được nhận phải đầy đủ chữ ký của các liên kết bên trong

Hóa đơn mua tài sản phải hợp lệ, đầy đủ thông tin

Quyết định phê duyệt tài sản được sử dụng của đơn vị thủ công

trích đoạn hao định kỳ phải được lập đúng thời hạn

Về kiểm soát nội bộ:

Thực hiện kiểm tra tài sản định kỳ (ít nhất 1 năm/lần)

Đối chiếu giữa sổ kế toán và tài sản thực tế

Phân chia trách nhiệm rõ ràng giữa người quản lý tài sản và kế toán

Thiết lập quy trình phê duyệt chặt chẽ cho việc mua sắm, thanh lý tài sản

Điều này có nghĩa là:

Tài sản mua trong tháng chỉ trích hao từ tháng sau

Tài sản thanh lý trong tháng vẫn trích khấu hao đủ tháng đó

Không được trích xuất trước khi sản phẩm được đưa vào sử dụng

Tài sản đang sửa chữa dưới 12 tháng vẫn trích hao hao bình thường

Sai phổ biến khi áp dụng chính sách khấu hao mới

1. Tính sai thời gian sử dụng:

2. Hỗn hợp trong công việc ghi nhận tài sản phát cấp:

Vẫn sử dụng TK 366 như cũ thay vì ghi toàn bộ vào TK 421, dẫn đến sai lệch trong báo cáo doanh thu và nguồn vốn.

3. Không điều chỉnh khi thay đổi ước tính:

Khi có thay đổi về tuổi thọ hoặc giá trị thanh lý dự kiến, kế toán cần điều chỉnh giai điệu cho thời gian còn lại nhưng nhiều đơn vị bỏ qua điều này.

4. Hạch toán sai tài khoản chi phí:

Phân loại không đúng giữa chi phí hoạt động (TK 611) và chi phí quản lý (TK 642) khi trích khấu hao, ảnh hưởng đến phân tích chi phí.

5. Quên chiết khấu hao cho một số tài sản:

Đặc biệt với các tài sản nhỏ lẻ hoặc tài sản ở các đơn vị trực thuộc, dẫn đến giá trị đúng hao mòn không phản ánh thực tế.

Ảnh hưởng của giai đoạn báo cáo tài chính, kết quả kinh doanh và thuế

Ảnh hưởng đến tài liệu báo cáo chính:

Bảng cân đối kế toán:

Cố gắng tài sản giá trị được xác định ở mức giá trị còn lại (Nguyên giá – hao mòn kế tiếp)

Khấu hao tăng tốc tăng làm giảm giá trị tài sản ròng trong báo cáo

Ảnh hưởng đến các chỉ số tài chính như tỷ lệ nợ/tài sản, hiệu suất sử dụng tài sản

Báo cáo kết quả hoạt động:

Khấu hao là một tài khoản chi phí lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động

Với đơn vị hành động chính sự nghiệp, khấu hao làm tăng tổng chi phí hoạt động

Ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh:

Khấu hao làm giảm lợi nhuận kế toán nhưng không ảnh hưởng đến dòng tiền

Phương pháp khấu hao khác nhau tạo ra kết quả thu lợi nhuận khác nhau trong các năm đầu

Ảnh hưởng đến các quyết định đầu tư và đánh giá hoạt động hiệu quả

Ảnh hưởng đến thuế:

Đối với các đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh:

Khấu hao được tính là chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế

Phải chiết quy định về khấu trừ thuế theo Luật thuế TNDN

Có thể có chênh lệch giữa khấu hao kế toán và khấu hao thuế, cần điều chỉnh khi quyết định toán

Kinh nghiệm thực tế của kế toán Việt Nam khi áp dụng Thông tư 24

1. ngày 24 tháng 4, kèm theo ví dụ minh họa cụ thể.

2. Sử dụng phần mềm kế toán:

Đầu tư vào phần mềm kế toán được cập nhật theo Thông tin 24 giúp giảm thiểu sai sót và tăng hiệu quả công việc. Phần mềm tự động tính khấu hao và lập bút toán.

3. Đào tạo và cập nhật kiến ​​thức:

Tổ chức đào tạo định kỳ cho đội ngũ kế toán về các thay đổi của Thông tư 24, đặc biệt là cách xử lý tài sản cấp phát từ NSNN.

4. Thiết lập hệ thống mã hóa tài sản:

Mỗi tài sản có mã hóa riêng giúp theo dõi từ lúc mua đến khi thanh lý, dễ dàng kiểm soát Kiểm soát và kiểm kê.

5. Phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận:

Kế toán cần phối hợp với bộ phận quản lý tài sản để cập nhật kịp thời thông tin về tình trạng, chuyển giao và thanh lý tài sản.

Câu hỏi thường gặp – Câu hỏi thường gặp về phiền toán hao mòn tài sản cố định theo Thông tư 24

Q1: Tài khoản 214 ghi nhận những gì và có cấu hình ra sao?

Tài khoản 214 ghi nhận biến động hình hình của giá trị hao mòn cố định tài sản cố định qua từng thời kỳ. Bên Có ghi tăng hao hao kế tiếp khi trích hao định kỳ. Bên Nợ ghi giảm hao mòn kế tiếp khi thanh lý hoặc nhượng bán tài sản. Số dư Có phản ánh tổng giá trị làm hao mòn kế hoạch của toàn bộ tài sản tại thời điểm báo cáo. Khác với tài khoản tài sản thông thường, TK 214 thường có số dư và không bao giờ có số dư Nợ.

Q2: Có bao nhiêu phương pháp trích khấu hao và đơn vị nên áp dụng phương pháp nào?

Thông tư 24 cho phép áp dụng ba phương pháp chính: khấu hao đường thẳng, khấu hao theo số dư giảm dần và khấu hao theo số lượng sản phẩm. Đơn vị hành động chính sự nghiệp thường nên áp dụng phương pháp đường thẳng vì tính đơn giản, dễ quản lý và phù hợp với đặc sản hoạt động. Phương pháp này phân tích bổ sung đều chi phí khấu hao qua các năm, giúp dự toán và kiểm soát ngân sách dễ dàng hơn.

Q3: TSCĐ cấp phát từ ngân sách Nhà nước thì giải toán thế nào?

Đây là sự thay đổi quan trọng của Thông tư 24. (TK 421) ngay tại thời điểm tiếp nhận, không phân tích tăng dần theo thời gian như Thông tin cũ. Sau đó, việc trích khấu hao vẫn thực hiện bình thường hàng tháng bằng cách Nợ TK chi phí (611, 642, 811) và Có TK 214. Cách làm này loại bỏ TK 366 trước đây, giúp đơn giản hóa quy trình đánh toán.

Q4: Khấu hao tài sản ảnh hưởng thế nào đến kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo tài chính?

Khấu hao là một tài khoản chi phí quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động. Trong báo cáo tài chính, khấu hao làm giảm giá trị ghi sổ của tài sản (giá trị còn lại = nguyên giá – hao mòn kế hoạch) và tăng chi phí hoạt động, từ đó giảm lợi nhuận hoặc tăng ngân sách cho đơn vị hành động chính sự nghiệp. Tuy nhiên, khấu hao là chi phí không dùng tiền nên không ảnh hưởng đến dòng tiền. Công việc tính toán chính xác đảm bảo báo cáo tài chính phản ánh chính xác tình hình tài sản và kết quả hoạt động của đơn vị.

Kết luận

Việc gây phiền toái hao mòn tài sản cố định theo Thông tư 24 Yêu cầu kế toán phải nắm chắc các quy định mới, đặc biệt là cách xử lý tài sản phát hiện từ ngân sách nhà nước. Sự thay đổi từ việc bãi bỏ TK 366 sang ghi nhận trực tiếp doanh thu qua TK 421 là điểm chốt cần chú ý. Kế toán cần cập nhật công thức thường xuyên, áp dụng công nghệ và xây dựng quy trình kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo bí mật chính xác, góp phần nâng cao chất lượng thông tin tài chính và hiệu quả quản lý tài sản công.

Bài viết cùng chủ đề