Tài khoản 138 theo thông tư 133: Hướng dẫn hạch toán
Tài khoản 138 theo Thông tư 133 là một trong những tài khoản quan trọng, dùng để phản ánh các khoản phải thu khác của doanh nghiệp, đặc biệt phổ biến trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME).
Việc hiểu rõ và hạch toán chính xác TK 138 không chỉ giúp kế toán viên tuân thủ đúng quy định pháp luật, mà còn đảm bảo tính minh bạch và độ chính xác của báo cáo tài chính.
Nắm vững nguyên tắc, cách phân loại và phương pháp hạch toán tài khoản này sẽ giúp doanh nghiệp tránh sai sót, quản lý tài chính hiệu quả và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Bài viết dưới đây sẽ cung cấp hướng dẫn chi tiết về Tài khoản 138 theo Thông tư 133, bao gồm khái niệm, cấu trúc, cách hạch toán và những lưu ý quan trọng mà kế toán viên cần nắm rõ.

Tài khoản 138 theo Thông tư 133 – Định nghĩa và cấu trúc
Khái niệm tài khoản 138 theo Thông tư 133
Tài khoản 138 – Phải thu khác, được quy định chi tiết trong Thông tư 133/2016/TT-BTC, dùng để phản ánh các khoản phải thu không thuộc các khoản phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, phải thu về thuế hay phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng. Phạm vi của tài khoản này khá rộng, bao gồm nhiều loại giao dịch khác nhau phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Các khoản phải thu khác này đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi các tài sản, quyền lợi mà doanh nghiệp đang nắm giữ nhưng chưa thu được, đảm bảo phản ánh đầy đủ tình hình tài chính.
Phân loại tài khoản cấp 2 trong TK 138
Theo Thông tư 133, tài khoản 138 được chi tiết thành ba tài khoản cấp 2 để phục vụ cho việc quản lý và hạch toán kế toán rõ ràng hơn:
+ Tài khoản 1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý: Phản ánh giá trị tài sản thiếu hụt (tiền, vật tư, hàng hóa, tài sản cố định) đã kiểm kê nhưng chưa xác định được nguyên nhân hoặc nguyên nhân đang chờ cấp có thẩm quyền quyết định xử lý. Ví dụ: Phát hiện thiếu hụt hàng hóa trong kho chưa rõ lý do.
+ Tài khoản 1386 – Cầm cố, ký quỹ, ký cược: Dùng để ghi nhận các khoản tiền hoặc giá trị tài sản doanh nghiệp đem đi cầm cố, ký quỹ, ký cược tại đơn vị khác. Ví dụ: Doanh nghiệp đặt cọc thuê mặt bằng, ký quỹ để tham gia đấu thầu.
+ Tài khoản 1388 – Phải thu khác: Phản ánh các khoản phải thu còn lại không thuộc 1381 và 1386. Bao gồm các khoản bồi thường do làm mất mát, hư hỏng tài sản; các khoản tạm ứng quá hạn chưa thanh toán; các khoản chi hộ bên thứ ba; tiền lãi phải thu từ hoạt động cho vay, v.v.
Nguyên tắc kế toán và xử lý tài khoản 138 theo TT133
Các nguyên tắc kế toán cho tài khoản 138 đòi hỏi sự chính xác và tuân thủ chặt chẽ. Doanh nghiệp cần theo dõi chi tiết từng đối tượng, từng khoản phải thu, theo từng thời hạn và nguyên tệ. Đối với các khoản phải thu bằng ngoại tệ, kế toán phải đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
Khi xử lý tài sản thiếu chờ xử lý, cần xác định rõ nguyên nhân để có phương án bồi thường hoặc ghi nhận vào chi phí. Các khoản cầm cố, ký quỹ, ký cược phải được theo dõi chặt chẽ để đảm bảo thu hồi đầy đủ khi đáo hạn hoặc hết điều kiện.
Tìm hiểu thêm: Tài khoản 138 theo thông tư 200

Hạch toán tài khoản 138 theo Thông tư 133 – Hướng dẫn và ví dụ
Hạch toán các nghiệp vụ phổ biến
Các nghiệp vụ phổ biến liên quan đến tài khoản 138 bao gồm:
+ Hạch toán tài sản thiếu chờ xử lý: Khi phát hiện tài sản thiếu, kế toán ghi Nợ TK 1381 và Có TK liên quan (152, 153, 155, 211,…). Khi xác định được nguyên nhân, ghi Nợ TK 111, 334, 411 hoặc Nợ TK 632, 811 và Có TK 1381.
+ Hạch toán chi hộ, cho mượn tài sản: Khi chi hộ, ghi Nợ TK 1388, Có TK 111, 112. Khi cho mượn tài sản phi tiền tệ mà thu hồi bằng tiền, ghi Nợ TK 1388, Có TK 711.
+ Hạch toán cầm cố, ký quỹ, ký cược: Khi nộp tiền/tài sản đi cầm cố, ghi Nợ TK 1386 và Có TK 111, 112 (đối với tiền) hoặc TK liên quan (đối với tài sản). Khi nhận lại tiền/tài sản, ghi Nợ TK 111, 112 và Có TK 1386.
Ví dụ minh họa định khoản theo các nghiệp vụ tiêu biểu
Ví dụ 1: Tài sản thiếu chờ xử lý
Kiểm kê phát hiện thiếu vật liệu trị giá 5.000.000 VNĐ chưa rõ nguyên nhân.
– Định khoản: Nợ TK 1381: 5.000.000 VNĐ / Có TK 152: 5.000.000 VNĐ.
Sau đó, xác định thủ kho phải bồi thường 3.000.000 VNĐ, phần còn lại tính vào giá vốn hàng bán.
– Định khoản: Nợ TK 111: 3.000.000 VNĐ / Nợ TK 632: 2.000.000 VNĐ / Có TK 1381: 5.000.000 VNĐ.
Ví dụ 2: Chi hộ bên thứ ba
Doanh nghiệp A chi hộ Doanh nghiệp B 10.000.000 VNĐ tiền vận chuyển.
– Định khoản: Nợ TK 1388: 10.000.000 VNĐ / Có TK 112: 10.000.000 VNĐ.
Khi nhận lại tiền từ Doanh nghiệp B:
– Định khoản: Nợ TK 112: 10.000.000 VNĐ / Có TK 1388: 10.000.000 VNĐ.
Xử lý các khoản nợ phải thu khó đòi
Việc xử lý nợ phải thu khó đòi là một phần quan trọng trong quản lý tài khoản 138. Khi có bằng chứng cho thấy khoản phải thu khó có khả năng thu hồi, doanh nghiệp cần tiến hành trích lập dự phòng theo quy định hiện hành. Điều này giúp phản ánh đúng giá trị thực của các khoản phải thu trên báo cáo tài chính và tránh làm sai lệch tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Khi trích lập dự phòng, kế toán ghi Nợ TK 642 (chi phí quản lý doanh nghiệp) và Có TK 2293 (dự phòng phải thu khó đòi). Khi xóa sổ nợ khó đòi, ghi Nợ TK 2293 và Có TK 138. Việc này giúp giảm thiểu rủi ro tài chính và tuân thủ chuẩn mực kế toán Việt Nam.

So sánh và ảnh hưởng của tài khoản 138 đến báo cáo tài chính
So sánh tài khoản 138 theo Thông tư 133 và Thông tư 200
Mặc dù cùng quy định về các khoản phải thu khác, Tài khoản 138 theo Thông tư 133 và Thông tư 200 có một số điểm khác biệt phù hợp với đối tượng áp dụng:
| Tiêu chí | Thông tư 133/2016/TT-BTC (SME) | Thông tư 200/2014/TT-BTC (Doanh nghiệp lớn) |
| Số tài khoản cấp 2 | Có 3 tài khoản cấp 2: 1381, 1386, 1388 | Có 4 tài khoản cấp 2: 1381, 1385, 1388, 1383 (Phải thu nội bộ về vốn kinh doanh – nay đã được chuyển sang TK 136) |
| Chi tiết hạch toán | Đơn giản, phù hợp với quy mô SME | Chi tiết, phức tạp hơn |
Doanh nghiệp cần lựa chọn Thông tư phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động của mình để áp dụng đúng quy định pháp luật và đảm bảo tính thống nhất trong hệ thống kế toán.
Vị trí và ảnh hưởng tài khoản 138 trên báo cáo tài chính
Trên Bảng cân đối kế toán, các khoản phải thu khác của tài khoản 138 thường được trình bày ở mục Tài sản ngắn hạn, dưới khoản mục “Các khoản phải thu khác” hoặc “Phải thu ngắn hạn khác”. Trường hợp là các khoản phải thu có kỳ hạn trên 12 tháng, chúng sẽ được phân loại vào Tài sản dài hạn.
Sự biến động của TK 138 ảnh hưởng trực tiếp đến tổng tài sản của doanh nghiệp. Nếu không được quản lý tốt, các khoản phải thu khó đòi sẽ làm giảm giá trị tài sản, tăng chi phí quản lý doanh nghiệp (qua việc trích lập dự phòng), và làm giảm lợi nhuận ròng, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe tài chính và rủi ro thanh khoản của doanh nghiệp.
Những sai sót phổ biến và lưu ý khi hạch toán
Kế toán viên SME thường mắc một số sai sót khi hạch toán TK 138:
– Nhầm lẫn tài khoản cấp 2: Không phân biệt rõ ràng giữa 1381 (tài sản thiếu), 1386 (cầm cố, ký quỹ) và 1388 (phải thu khác), dẫn đến định khoản sai.
– Không đánh giá lại khoản ngoại tệ: Bỏ qua việc đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngoại tệ theo tỷ giá cuối kỳ, làm sai lệch số liệu trên báo cáo tài chính.
– Không trích lập dự phòng hoặc xử lý chậm trễ: Không kịp thời trích lập dự phòng cho các khoản nợ khó đòi theo quy định, hoặc chậm trễ trong việc xử lý các khoản phải thu quá hạn, làm tăng rủi ro tài chính. Để khắc phục, kế toán cần định kỳ rà soát, đối chiếu các khoản phải thu và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về trích lập dự phòng.
FAQ về tài khoản 138 theo Thông tư 133
Q1: Tài khoản 138 gồm những khoản nào theo Thông tư 133?
A1: Theo Thông tư 133, Tài khoản 138 bao gồm Tài khoản 1381 (Tài sản thiếu chờ xử lý), Tài khoản 1386 (Cầm cố, ký quỹ, ký cược) và Tài khoản 1388 (Phải thu khác). Các khoản này phản ánh các nghĩa vụ mà bên thứ ba phải trả cho doanh nghiệp không thuộc các khoản phải thu thông thường.
Q2: Tài khoản 1381 và 1388 khác nhau như thế nào?
A2: Tài khoản 1381 dùng để ghi nhận giá trị tài sản thiếu hụt đã kiểm kê nhưng chưa xác định nguyên nhân hoặc đang chờ xử lý. Trong khi đó, Tài khoản 1388 dùng cho các khoản phải thu khác đã xác định rõ đối tượng và nguyên nhân như bồi thường, chi hộ, tiền lãi phải thu, các khoản tạm ứng quá hạn.
Q3: Khi nào cần trích lập dự phòng nợ khó đòi TK 138?
A3: Doanh nghiệp cần trích lập dự phòng nợ khó đòi cho các khoản phải thu khác (TK 138) khi có bằng chứng đáng tin cậy cho thấy các khoản này không có khả năng thu hồi hoặc khó đòi theo các điều kiện quy định trong chuẩn mực kế toán và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Q4: Có sự khác biệt gì giữa Thông tư 133 và Thông tư 200 trong quản lý TK 138?
A4: Sự khác biệt chính nằm ở số lượng và chi tiết các tài khoản cấp 2. Thông tư 133 có 3 tài khoản con (1381, 1386, 1388), đơn giản hóa hơn để phù hợp với SME. Thông tư 200 có 4 tài khoản con (1381, 1385, 1388 và trước đây là 1383), với hướng dẫn chi tiết và phức tạp hơn cho các doanh nghiệp lớn.
Việc nắm vững Tài khoản 138 theo Thông tư 133 là yếu tố then chốt giúp kế toán viên và chủ doanh nghiệp SME quản lý hiệu quả các khoản phải thu khác, đồng thời đảm bảo tuân thủ pháp luật và minh bạch trong báo cáo tài chính.
Từ việc hiểu rõ khái niệm, phân loại tài khoản cấp 2, đến hạch toán chính xác các nghiệp vụ và xử lý kịp thời nợ khó đòi, mỗi bước đều góp phần quan trọng vào sức khỏe tài chính chung của doanh nghiệp.
Hy vọng bài viết đã mang đến cái nhìn tổng quan và hướng dẫn chi tiết về Tài khoản 138, giúp bạn áp dụng vào thực tiễn kế toán một cách tự tin và hiệu quả.
Doanh nghiệp nên thường xuyên rà soát quy trình kế toán nội bộ và cập nhật các quy định mới nhất, nhằm đảm bảo mọi hoạt động kế toán luôn chính xác, minh bạch và tối ưu theo chuẩn mực hiện hành.
Bài viết cùng chủ đề
- Phải thu khác bao gồm những gì? Hướng dẫn chi tiết cho kế toán
- Phải thu khác là tài sản hay nguồn vốn? Giải thích chi tiết
- Hạch toán phải thu khác: Hướng dẫn chi tiết
- Tài khoản 1388 theo thông tư 133: Hướng dẫn hạch toán
- Hướng dẫn hạch toán Tài khoản 1381 theo thông tư 200
- Tài khoản 1388 theo thông tư 200: Hướng dẫn hạch toán chi tiết
- Giải thích: phải thu khác là tài sản ngắn hạn hay dài hạn
- Phải thu ngắn hạn khác là gì? Giải thích chi tiết
- Tài khoản 1388 là gì và cách sử dụng hiệu quả
- Tài khoản 1381: Ý nghĩa và cách hạch toán chi tiết

