Tài khoản 211 theo thông tư 133: Hướng dẫn chi tiết
1.1. Khái quát tài khoản 211 và phạm vi phản ánh tài sản cố định
Tài khoản 211 “Tài sản cố định hữu hình” được quy định tại Thông tư 133/2016/TT-BTC, dùng để phản ánh nguyên giá của toàn bộ tài sản cố định hữu hình hiện có và tình hình biến động tăng, giảm nguyên giá của TSCĐ hữu hình tại doanh nghiệp. TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất, có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Điều kiện ghi nhận tài sản cố định theo Thông tư 133
Để được ghi nhận là tài sản cố định theo Thông tư 133, tài sản cần đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
+ Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
+ Có nguyên giá được xác định một cách đáng tin cậy và từ 30.000.000 VNĐ trở lên.
1.3. Phân loại các tài khoản con thuộc tài khoản 211
Tài khoản 211 được chi tiết thành nhiều tài khoản cấp 2 để quản lý từng loại tài sản, giúp kế toán theo dõi cụ thể hơn về nguyên giá tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp.
| Tài khoản | Ý nghĩa |
| 2111 | Nhà cửa, vật kiến trúc |
| 2112 | Máy móc, thiết bị |
| 2113 | Phương tiện vận tải, truyền dẫn |
| 2114 | Thiết bị, dụng cụ quản lý |
2. Hạch toán tài khoản 211 theo Thông tư 133
2.1. Ghi nhận nguyên giá tài sản cố định
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được tài sản, bao gồm giá mua, chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử và các chi phí trực tiếp khác. Khi mua sắm hoặc nhận góp vốn, kế toán ghi nhận:
+ Nợ TK 211 (theo từng loại tài sản)
+ Có TK 111, 112 (nếu thanh toán bằng tiền)
+ Có TK 331 (nếu chưa thanh toán)
Trường hợp tự sản xuất hoặc xây dựng, nguyên giá được xác định bằng tổng chi phí thực tế đã chi ra, ghi Nợ TK 211 và Có TK 154 (Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang).
2.2. Cách ghi nhận tăng, giảm nguyên giá tài sản
Nguyên giá tài sản cố định có thể tăng do cải tạo, nâng cấp, lắp đặt thêm bộ phận mới làm tăng thời gian sử dụng hoặc công suất. Khi đó, kế toán ghi: Nợ TK 211, Có TK 241 (Xây dựng cơ bản dở dang) hoặc các tài khoản liên quan. Ngược lại, khi giảm nguyên giá do tháo dỡ một phần TSCĐ, bút toán sẽ là: Nợ TK 811 (Chi phí khác), Có TK 211.
2.3. Ghi nhận khấu hao và xử lý khi nhượng bán, thanh lý
Hàng kỳ, doanh nghiệp phải trích khấu hao TSCĐ để phân bổ nguyên giá vào chi phí sản xuất kinh doanh. Kế toán ghi: Nợ TK 623, 627, 641, 642… và Có TK 214 (Hao mòn tài sản cố định). Khi nhượng bán hoặc thanh lý TSCĐ, cần ghi giảm nguyên giá và hao mòn lũy kế: Nợ TK 214, Nợ TK 111, 112, 131 (thu từ nhượng bán), Nợ TK 811 (giá trị còn lại chưa thu hồi); Có TK 211 (nguyên giá TSCĐ).
2.4. Xử lý tài sản phát hiện thừa, thiếu qua kiểm kê
Trong quá trình kiểm kê, nếu phát hiện TSCĐ thừa chưa rõ nguyên nhân, kế toán ghi Nợ TK 211 và Có TK 3381 (Tài sản thừa chờ giải quyết). Nếu phát hiện thiếu, ghi Nợ TK 1381 (Tài sản thiếu chờ giải quyết) và Có TK 211. Sau khi có quyết định xử lý, các tài khoản chờ giải quyết sẽ được kết chuyển sang tài khoản phù hợp như chi phí khác (TK 811) hoặc thu nhập khác (TK 711).

3. Quản lý tài khoản 211 trong báo cáo tài chính và quản trị doanh nghiệp
3.1. Mở sổ chi tiết, theo dõi từng tài sản cố định
Để quản lý hiệu quả, doanh nghiệp cần mở sổ chi tiết cho từng tài sản cố định (thẻ TSCĐ, sổ theo dõi TSCĐ tại nơi sử dụng). Việc này giúp theo dõi lịch sử hình thành, nguyên giá, giá trị hao mòn lũy kế, thời gian sử dụng còn lại, và tình hình sửa chữa, bảo dưỡng của từng tài sản. Dữ liệu chi tiết là cơ sở cho các quyết định đầu tư, thay thế và phục vụ công tác kiểm toán nội bộ cũng như kiểm toán độc lập.
3.2. Ảnh hưởng tài khoản 211 tới báo cáo tài chính
Tài khoản 211 phản ánh giá trị nguyên giá của TSCĐ trên Bảng cân đối kế toán, là một phần quan trọng của tổng tài sản của doanh nghiệp. Giá trị còn lại của TSCĐ (nguyên giá trừ hao mòn lũy kế) thể hiện năng lực sản xuất và quy mô đầu tư của công ty. Chi phí khấu hao từ tài khoản 214 (kết quả của TK 211) được ghi nhận vào Báo cáo kết quả kinh doanh, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận, chi phí doanh nghiệp và các chỉ số tài chính khác.
3.3. Những lưu ý khi kiểm kê, đánh giá và xử lý sai sót
Một số sai sót thường gặp là ghi nhận sai nguyên giá (thiếu hoặc thừa chi phí liên quan), không phân biệt chi phí sửa chữa lớn làm tăng nguyên giá với chi phí sửa chữa thường xuyên, hoặc thiếu hồ sơ pháp lý của tài sản. Để khắc phục, doanh nghiệp cần:
+ Xây dựng quy trình kiểm kê định kỳ, đối chiếu sổ sách và thực tế.
+ Nắm vững các quy định về nguyên giá, khấu hao và điều kiện ghi nhận TSCĐ theo Thông tư 133 và Chuẩn mực kế toán Việt Nam.
+ Lưu trữ đầy đủ hồ sơ liên quan đến TSCĐ, bao gồm hóa đơn, chứng từ, biên bản giao nhận.

4. FAQ về tài khoản 211 theo Thông tư 133
Q1: Tài khoản 211 phản ánh gì trong kế toán?
Trả lời: Tài khoản 211 phản ánh nguyên giá và tình hình biến động tăng, giảm của các loại tài sản cố định hữu hình hiện có tại doanh nghiệp. Đây là tài khoản dùng để theo dõi giá trị ban đầu của các tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài như nhà xưởng, máy móc, thiết bị.
Q2: Các loại tài khoản cấp 2 trong tài khoản 211 gồm những gì?
Trả lời: Tài khoản 211 được chi tiết thành nhiều tài khoản cấp 2 để phân loại cụ thể tài sản. Các tài khoản phổ biến bao gồm 2111 (Nhà cửa, vật kiến trúc), 2112 (Máy móc, thiết bị), 2113 (Phương tiện vận tải, truyền dẫn) và 2114 (Thiết bị, dụng cụ quản lý) và 2118 (TSCĐ hữu hình khác).
Q3: Khi nào ghi nhận tăng, giảm tài sản cố định trên tài khoản 211?
Trả lời: Tài khoản 211 ghi nhận tăng khi doanh nghiệp mua mới, nhận góp vốn, tự xây dựng, tự sản xuất hoặc khi có chi phí cải tạo, nâng cấp tài sản. Ngược lại, tài khoản này ghi giảm khi thanh lý, nhượng bán, điều chuyển cho đơn vị khác, hoặc khi phát hiện tài sản thiếu qua kiểm kê.
Q4: Cách theo dõi và mở sổ chi tiết tài khoản 211?
Trả lời: Doanh nghiệp cần mở sổ chi tiết (Thẻ tài sản cố định, Sổ chi tiết TSCĐ) cho từng tài sản cố định. Việc theo dõi phải đảm bảo đầy đủ các thông tin như tên tài sản, ký hiệu, nguyên giá, ngày đưa vào sử dụng, thời gian sử dụng, tỷ lệ và số tiền khấu hao đã trích, giá trị còn lại, và các biến động khác.
Việc nắm vững và áp dụng đúng tài khoản 211 theo Thông tư 133 là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp, đặc biệt là SMEs, quản lý tài sản cố định hiệu quả và đảm bảo minh bạch báo cáo tài chính.
Từ xác định nguyên giá, hạch toán tăng – giảm, đến trích khấu hao và xử lý các nghiệp vụ phát sinh, mỗi bước đều cần cẩn trọng và tuân thủ chuẩn mực kế toán.
Bài viết cung cấp cái nhìn tổng quan và hướng dẫn thực tế, giúp kế toán viên tự tin hơn trong công việc. Doanh nghiệp nên thường xuyên rà soát quy trình nội bộ và cập nhật văn bản pháp luật để đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy định hiện hành.
Bài viết cùng chủ đề
- Hướng dẫn hạch toán thanh lý tài sản cố định hữu hình
- Cách hạch toán khấu hao tài sản cố định hữu hình
- Tài sản cố định hữu hình là gì? Giải mã A-Z cho kế toán
- Tài sản cố định hữu hình gồm những gì?
- Giải thích chi tiết: tài sản cố định hữu hình là tài sản hay nguồn vốn
- 2113 là tài khoản gì? Hướng dẫn chi tiết cho kế toán viên.
- 2114 là tài khoản gì? Giải thích chi tiết cho kế toán
- Hướng dẫn tài khoản 211 theo thông tư 24
- Tài khoản 211 số dư bên nào? Hướng dẫn cho kế toán
- Hướng dẫn chi tiết tài khoản 211 theo thông tư 200


