Thu nhập khác có phải là doanh thu không?

Thu nhập khác có phải là doanh thu không?

Thu nhập khác có phải là doanh thu không? Đây là câu hỏi dễ khiến kế toán mới nhầm lẫn khi lập báo cáo tài chính và tính thuế TNDN.

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, doanh thu và thu nhập khác đều thuộc “thu nhập”, nhưng được phân loại, hạch toán và trình bày khác nhau theo VAS 14 và Thông tư 200. Phân loại sai có thể dẫn đến kê khai thiếu hoặc thừa thu nhập chịu thuế, gây rủi ro khi thanh tra hoặc kiểm toán.

Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ khái niệm, phân biệt, hạch toán và xử lý thuế với các khoản thu nhập khác.

Khái niệm và phân biệt thu nhập khác và doanh thu

Định nghĩa doanh thu và thu nhập khác theo chuẩn mực kế toán

Theo VAS 14, doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế thu được trong kỳ, phát sinh từ hoạt động kinh doanh thông thường, làm tăng vốn chủ sở hữu. Thu nhập khác là những khoản thu nhập không phát sinh từ hoạt động kinh doanh chính, mang tính không thường xuyên, nhưng vẫn làm tăng lợi ích kinh tế của doanh nghiệp.

Tìm hiểu thêm: Thu nhập khác 711 có tính thuế TNDN không?

Bảng so sánh doanh thu và thu nhập khác

Tiêu chí Doanh thu Thu nhập khác
Nguồn phát sinh Hoạt động kinh doanh chính Hoạt động ngoài kinh doanh chính
Tài khoản Nhóm 511, 515 Tài khoản 711

Như vậy, thu nhập khác không được coi là doanh thu, mà là một loại thu nhập riêng, được trình bày tách biệt trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

Ví dụ minh họa trong thực tế doanh nghiệp

Ví dụ doanh thu: bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo ngành nghề chính; đây là nguồn thu thể hiện quy mô hoạt động kinh doanh. Ví dụ thu nhập khác: thu tiền phạt khách hàng vi phạm hợp đồng, thu nhập từ thanh lý tài sản cố định, khoản nợ đã xóa nay đòi được, thu nhập được tài trợ.

Các khoản thu nhập khác theo quy định pháp luật và ảnh hưởng tới thuế TNDN

Phân loại thu nhập khác chịu thuế và không chịu thuế

Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định thu nhập chịu thuế gồm thu nhập từ sản xuất kinh doanh và thu nhập khác. Phần lớn thu nhập khác đều tính vào thu nhập chịu thuế, trừ một số khoản được miễn thuế theo quy định riêng, như một vài khoản tài trợ, viện trợ đáp ứng điều kiện.

Những khoản thu nhập khác thường gặp trong doanh nghiệp

+ Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, vật tư, hàng hóa dư thừa.

+ Thu nhập từ bồi thường, phạt vi phạm hợp đồng, thưởng do thực hiện tốt cam kết.

+ Thu nhập từ nợ phải thu đã xoá nay đòi được, nợ phải trả không xác định được chủ.

Thuế suất và ưu đãi thuế đối với thu nhập khác

Về nguyên tắc, thu nhập khác áp dụng cùng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp với thu nhập từ hoạt động kinh doanh thông thường, trừ các khoản được ưu đãi hoặc miễn thuế theo từng chính sách riêng. Kế toán cần bóc tách rõ từng loại thu nhập khác để xác định phần được hưởng ưu đãi, tránh tính sai thuế suất, ảnh hưởng chi phí doanh nghiệp và kết quả sau thuế.

Hướng dẫn hạch toán và xử lý thu nhập khác trong kế toán

Hạch toán thu nhập khác trên tài khoản 711 theo Thông tư 200

Theo Thông tư 200, tài khoản 711 dùng để phản ánh các khoản thu nhập khác ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh chính. Khi phát sinh thu nhập khác, kế toán ghi: Nợ các tài khoản tiền, phải thu; Có 711. Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ số phát sinh Có của 711 sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.

Thời điểm ghi nhận thu nhập khác

VAS 14 yêu cầu doanh nghiệp ghi nhận thu nhập khi có khả năng thu được lợi ích kinh tế và xác định được giá trị một cách đáng tin cậy. Với thu nhập khác, thời điểm ghi nhận thường là khi đã hoàn thành giao dịch, có chứng từ đầy đủ, ví dụ: biên bản thanh lý tài sản, quyết định bồi thường, biên bản đối chiếu nợ.

Sai sót phổ biến và cách tránh trong doanh nghiệp nhỏ

Sai sót thường gặp ở doanh nghiệp nhỏ là ghi nhầm thu nhập khác vào doanh thu, không lập đầy đủ chứng từ, hoặc bỏ sót thu nhập khác khi lên báo cáo tài chính. Để hạn chế, kế toán nên: phân loại rõ nguồn thu, xây dựng danh mục các khoản thu nhập khác, đối chiếu định kỳ với sổ chi tiết, và lưu hồ sơ đầy đủ phục vụ kiểm toán, thanh tra thuế.

Câu hỏi thường gặp về thu nhập khác có phải là doanh thu không

1. Thu nhập khác có phải là doanh thu không?

Không. Thu nhập khác không được coi là doanh thu. Doanh thu phản ánh hoạt động kinh doanh chính, còn thu nhập khác là những khoản thu phát sinh ngoài hoạt động thông thường và được trình bày riêng trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

2. Các khoản thu nhập khác gồm những gì?

Thu nhập khác thường gồm: thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản, tiền phạt và bồi thường hợp đồng, nợ đã xoá nay thu lại, nợ phải trả không xác định được chủ, khoản tài trợ, viện trợ và các khoản thu bất thường khác theo quy định.

3. Thu nhập khác có phải tính thuế thu nhập doanh nghiệp không?

Có. Hầu hết các khoản thu nhập khác đều được tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ các khoản được miễn thuế theo luật. Doanh nghiệp cần phân loại và kê khai đúng để tránh bị truy thu và xử phạt.

4. Cách hạch toán thu nhập khác như thế nào cho đúng?

Kế toán ghi nhận trên tài khoản 711 căn cứ chứng từ hợp lệ, đồng thời hạch toán chi phí liên quan vào các tài khoản chi phí phù hợp. Cuối kỳ, kết chuyển 711 sang 911 để xác định kết quả kinh doanh, đảm bảo số liệu khớp với báo cáo tài chính và tờ khai thuế.

Tóm lại, thu nhập khác có phải là doanh thu không thì câu trả lời là không, nhưng cả hai đều là thành phần quan trọng của thu nhập doanh nghiệp và đều ảnh hưởng trực tiếp tới nghĩa vụ thuế. Đối với kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, việc nắm rõ khái niệm, phân loại, cách hạch toán tài khoản 711 và quy định thuế sẽ giúp báo cáo tài chính minh bạch, giảm rủi ro khi kiểm toán, thanh tra. Bạn nên rà soát lại hệ thống tài khoản, quy trình ghi nhận thu nhập khác và cập nhật kịp thời các quy định mới để đảm bảo tuân thủ.

Bài viết cùng chủ đề