Hướng dẫn toàn diện Tài khoản 152 theo thông tư 133
Tài khoản 152 theo Thông tư 133 là một trong những tài khoản kế toán cốt lõi, đặc biệt quan trọng với các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa (SMEs) trong lĩnh vực sản xuất, xây lắp hoặc thương mại liên quan đến nguyên liệu, vật liệu.
Hiểu rõ và hạch toán đúng tài khoản này giúp doanh nghiệp quản lý hiệu quả nguồn lực đầu vào, đồng thời đảm bảo tính chính xác của báo cáo tài chính, tránh sai sót khi đối chiếu với chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Bài viết này cung cấp hướng dẫn chi tiết, từng bước về tài khoản 152 theo Thông tư 133/2016/TT-BTC, giúp kế toán viên nắm vững nghiệp vụ và áp dụng hiệu quả vào thực tiễn doanh nghiệp.
Khái niệm và phạm vi áp dụng tài khoản 152 theo Thông tư 133
Giải thích tài khoản 152 và vai trò quản lý nguyên liệu, vật liệu
Tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu, là tài khoản dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của các loại nguyên liệu, vật liệu trong kho của doanh nghiệp. Tài khoản này đóng vai trò then chốt trong việc theo dõi chi phí đầu vào trực tiếp cho quá trình sản xuất kinh doanh, giúp kiểm soát hàng tồn kho và tính giá thành sản phẩm chính xác.
Các loại nguyên vật liệu phản ánh trên tài khoản 152
Tài khoản 152 bao gồm các loại nguyên liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản, phế liệu thu hồi, vật liệu bao bì, dụng cụ sản xuất nhỏ. Đây là những yếu tố cấu thành chi phí sản xuất, kinh doanh, cần được quản lý chặt chẽ từ khâu nhập kho, xuất kho đến kiểm kê cuối kỳ.

Đặc điểm kết cấu số dư tài khoản 152
Tài khoản 152 là tài khoản tài sản, có kết cấu đặc trưng: phát sinh tăng ghi bên Nợ (nhập kho), phát sinh giảm ghi bên Có (xuất kho). Số dư cuối kỳ của tài khoản 152 luôn nằm ở bên Nợ, phản ánh trị giá nguyên liệu, vật liệu tồn kho tại thời điểm báo cáo. Việc hạch toán đúng giúp doanh nghiệp nắm bắt tình hình hàng tồn kho.
Sự khác biệt chính giữa Thông tư 133 và Thông tư 200 về tài khoản 152 nằm ở đối tượng áp dụng:
| Tiêu chí | Thông tư 133/2016/TT-BTC | Thông tư 200/2014/TT-BTC |
| Đối tượng áp dụng | Doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa | Các loại hình doanh nghiệp khác |
Nguyên tắc và phương pháp hạch toán tài khoản 152 theo Thông tư 133
Nguyên tắc kế toán về giá gốc và các chi phí liên quan
Theo Thông tư 133, nguyên liệu, vật liệu phải được hạch toán theo nguyên tắc giá gốc. Giá gốc bao gồm giá mua thực tế (trừ chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua), chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, chi phí gia công, chế biến và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc đưa vật liệu vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Việc tuân thủ nguyên tắc này rất quan trọng để xác định đúng giá vốn.
Các nghiệp vụ ghi nhận nhập, xuất vật liệu
– Nhập kho vật liệu: Ghi Nợ TK 152 (giá gốc), Có TK 111, 112, 331 (tổng thanh toán). Thuế GTGT được ghi Nợ TK 133.
– Xuất kho vật liệu: Ghi Có TK 152 (giá xuất), Nợ các TK chi phí liên quan như TK 621 (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp), TK 627 (chi phí sản xuất chung), TK 642 (chi phí quản lý doanh nghiệp).
Một sai sót phổ biến là không hạch toán đầy đủ các chi phí liên quan đến việc đưa vật liệu vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, dẫn đến giá gốc bị đánh giá thấp và ảnh hưởng đến tính giá thành sản phẩm. Kế toán cần rà soát kỹ các hóa đơn, chứng từ.
Hạch toán chi phí thuê ngoài gia công, chế biến nguyên vật liệu
Khi doanh nghiệp thuê ngoài gia công, chế biến nguyên vật liệu, chi phí này cũng được tính vào giá gốc của vật liệu.
– Xuất vật liệu đi gia công: Ghi Nợ TK 154 (Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang), Có TK 152.
– Nhập lại vật liệu sau gia công: Ghi Nợ TK 152 (giá trị vật liệu sau gia công, bao gồm chi phí gia công), Có TK 154. Đồng thời, ghi Nợ TK 331 (phải trả người bán) hoặc TK 111, 112 (nếu đã thanh toán) cho chi phí gia công.

Quản lý số dư và kiểm kê nguyên vật liệu trên tài khoản 152
Cách theo dõi chi tiết, kiểm kê định kỳ
Để quản lý hiệu quả, kế toán cần mở sổ chi tiết cho từng loại, từng thứ nguyên liệu, vật liệu. Việc kiểm kê định kỳ hoặc đột xuất là bắt buộc để đối chiếu số liệu sổ sách với thực tế tồn kho. Mọi chênh lệch phải được tìm hiểu nguyên nhân và xử lý theo quy định, đảm bảo số liệu báo cáo tài chính trung thực.
Xác định giá vốn nguyên vật liệu xuất dùng
Có nhiều phương pháp tính giá xuất kho theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02, bao gồm: bình quân gia quyền, nhập trước xuất trước (FIFO), hoặc thực tế đích danh. Doanh nghiệp cần lựa chọn và áp dụng nhất quán một phương pháp phù hợp với đặc điểm kinh doanh, sau đó công bố trong chính sách kế toán để đảm bảo tính minh bạch.
Xử lý hao hụt, phế liệu và vật liệu thừa
– Hao hụt trong định mức: Tính vào giá vốn hoặc chi phí sản xuất.
– Hao hụt ngoài định mức và không có người bồi thường: Ghi Nợ TK 632 (giá vốn hàng bán) hoặc TK 811 (chi phí khác), Có TK 152.
– Phế liệu thu hồi: Ghi Nợ TK 152, Có TK 632 hoặc TK 711 (thu nhập khác) tùy trường hợp.
– Vật liệu thừa: Ghi Nợ TK 152, Có TK 3381 (Tài sản thừa chờ xử lý) nếu chưa xác định được nguyên nhân.

FAQ – Giải đáp nhanh về tài khoản 152 theo Thông tư 133
+ Tài khoản 152 theo Thông tư 133 dùng để làm gì?
Tài khoản 152 dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình tăng, giảm các loại nguyên liệu, vật liệu trong kho của doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa, phục vụ quản lý chi phí sản xuất.
+ Cách hạch toán nguyên liệu, vật liệu theo TK 152 như thế nào?
Khi nhập kho, ghi Nợ TK 152; khi xuất kho để sản xuất, ghi Có TK 152 và Nợ các TK chi phí liên quan (621, 627, 642).
+ Làm sao phân biệt nguyên liệu, vật liệu chính và phụ?
Nguyên liệu chính là yếu tố cấu thành chủ yếu của sản phẩm, thay đổi hình thái ban đầu. Vật liệu phụ hỗ trợ quá trình sản xuất hoặc hoàn thiện sản phẩm. Cả hai đều được quản lý trên TK 152.
+ Khi nào cần khai báo và điều chỉnh số liệu TK 152?
Cần khai báo khi có nghiệp vụ nhập/xuất kho phát sinh. Điều chỉnh khi có kiểm kê phát hiện chênh lệch, hao hụt, thừa thiếu so với sổ sách, hoặc khi có các bút toán điều chỉnh cuối kỳ.
Việc nắm vững và áp dụng đúng các quy định về tài khoản 152 theo Thông tư 133 là yếu tố then chốt giúp kế toán viên và chủ doanh nghiệp SMEs quản lý hiệu quả nguồn lực, đồng thời tối ưu hóa chi phí.
Từ xác định giá gốc, hạch toán nhập – xuất, đến kiểm kê và xử lý các trường hợp đặc biệt, mỗi bước đều đòi hỏi sự chính xác và tuân thủ chặt chẽ.
Kế toán cần thường xuyên cập nhật kiến thức và rà soát nghiệp vụ để số liệu phản ánh đúng thực tế, góp phần vào sự minh bạch và bền vững của doanh nghiệp. Hãy luôn chủ động kiểm tra và đối chiếu các quy định để thực hành kế toán một cách chuyên nghiệp nhất.
Bài viết cùng chủ đề
- Hướng dẫn Tài khoản 1521 theo thông tư 200
- Tài khoản 1522 theo Thông tư 200: Hướng dẫn chi tiết
- Tài khoản 1521 là gì? Vai trò & Cách hạch toán
- Hiểu rõ 1522 là tài khoản gì? Giải thích và hạch toán
- Giải thích: Nguyên liệu, vật liệu là tài sản ngắn hạn hay dài hạn
- Hướng dẫn: Nguyên liệu, vật liệu là tài sản hay nguồn vốn trong kế toán
- Hướng dẫn chi tiết Tài khoản 152 theo thông tư 200
- Tài khoản 152 có số dư bên nào? Hướng dẫn chi tiết
- Tài khoản 152 là tài khoản gì? Giải thích đầy đủ cho kế toán

